GEAR MOTORS

GEARBOXES

FREQUENCY INVERTER

ELECTRICAL MOTORS

CENTRIFUGAL PUMPS

SUBMERSIBLE PUMPS

BƠM TRỤC VÍT SEEPEX

So sánh giữa trục vít con lăn ren và vít me đai ốc bi

trục vít con lăn và vít me bi 

Vít con lăn chuyển đổi mô-men xoắn quay thành chuyển động tuyến tính, tương tự như ốc vít me hoặc vít me đai ốc bi. Vít con lăn kích thước tương tự nhưng có hiệu quả hơn so với các ốc vít me và có thể mang tải trọng lớn hơn so với vít me đai ốc bi, có thể chịu được tải trọng lớn hơn rất nhiều. Sự khác biệt trong hoạt động là do thiết kế để truyền lực. Số lượng các điểm tiếp xúc trong một vít me đai ốc bi được giới hạn bởi kích thước bi. Trong các hệ thống vít con lăn, con lăn được lắp ráp trong một sắp xếp hành tinh xung quanh một trục vít, chuyển đổi chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tuyến tính của một trục.

 

Các con lăn tiếp xúc điểm, tương tự như bi trên vòng ổ lăn với bán kính gần điểm tiếp xúc. Bởi vì số lượng các điểm tiếp xúc lớn, ốc vít con lăn có khả năng mang tải cao, cũng như độ cứng được cải thiện. Điều này có nghĩa rằng một thiết bị truyền động trục vít con lăn chiếm không gian ít hơn để đáp ứng yêu cầu tải của một thiết kế hơn một vít me đai ốc bi kích thước tương tự. Trong trục vít me đai ốc bi, tải được truyền từ đai ốc thông qua các viên bi chuyển động hồi trong rãnh. Đường kính viên bi được giới hạn xấp xỉ bằng 70% độ sâu của đai ốc. Vì vậy điểm tiếp xúc nhỏ.

Vít me là một phần dẫn động cuối cùng của truyền động chạy dao trong phần lớn các máy điều khiển số, do vậy cần được sử dụng các vít me có độ chính xác cao, chịu mòn, và đảm bảo cứng vững. Loại cơ cấu vít me – đai ốc bi có tiếp xúc giữa vít me và đai ốc và đai ốc là tiếp xúc lăn nên có thể coi ma sát không đáng kể và đáp ứng được các yêu cầu làm việc kể trên. Cả vít me và đai ốc đều có profil ren dạng cung tròn được gia công chính xác để dẫn bi. Các rãnh dẫn bi chạy theo đường ren và vòng trở lại theo một đường dẫn bên trong của đai ốc bi. Rãnh của vít me và đai ốc được chế tạo có hình dạng cung nửa vòng tròn bán kính r1 và r2, tỉ số r1/ r2 chọn từ (0.95÷ 0,97), với r1: bán kính bi , r2: bán kính của rãnh đai ốc. Khe hở đường kính chọn sao cho góc tiếp xúc 450 .

Trong vít con lăn, tải được truyền từ đai ốc thông qua bề mặt của tất cả các con lăn tham gia. Đường kính của mặt tiếp xúc gia tăng đáng kể số điểm tiếp xúc. Ngoài ra, với những đặc điểm mà vít me đai ốc bi không có như:

  • Khả năng chịu tải cao trong thời gian dài
  • Số vòng quay rất cao
  • Khả năng tăng tốc và giảm tốc độ rất nhanh
  • Tuổi thọ cao, độ tin cậy cao
  • Khả năng chống lại điều kiện khó khăn, khắc nghiệt của môi trường
  • Có khả năng chịu được tải đột ngộ

                                                                                                                                                                                                                                                                               Nguồn sưu tầm(VTA)

Partner

1. Bonfiglioli.jpg2. Motive.jpg2. xylem.jpg3. goulds.jpg4. Lowara.jpg5. wilo.jpg6. Seepex.png

Thống kê truy cập

Trong ngày
Trong tuần
Trong tháng
Tổng cộng
52
1561
25902
2632644

Link

Hỗ trợ trực tuyến

 (Mr. Mạnh Hùng – 0902 488879)

 hung.dinh@longminhtech.com

Hỗ trợ kĩ thuật